Số quân Thanh trong chiến dịch Kỷ dậu 1789 Thành_viên:Rotceh

So sánh: Khang Hy huy động 60.000 quân Thanh cho chiến dịch đánh Đài Loan do tập đoàn Koxinga (Trịnh Thành Công) lãnh đạo, quân Trịnh lúc cao điểm, năm 1655, gồm 72 đồn binh và 6 nha (civil bureau) ở Phúc Kiến, tổng số quân 100 - 170 ngàn người, được Quế Vương phong làm Hầu tước rồi Công tước. Năm 1658-59, ông ta tấn công Triết GiangGiang Tô (Kiangsu) bằng đường biển và hạ thành Chinkiang (Trấn Giang?). Tháng 9 năm 1659 tiến công Nam Kinh, nhưng thất bại, 500 chiến thuyền bị đốt cháy. Năm 1661 tấn công Đài Loan, sử dụng 900 chiến thuyền và 25.000 quân, đánh chiếm đảo này từ tay người Hà Lan [1]

Dẹp loạn Tam Vương: Ngô Tam Quế cầm chừng 100 ngàn quân, hai thân vương kia mỗi người có chừng 20 ngàn quân. Mỗi năm chi tiêu hết cho quân đội 20 triệu tael bạc, bằng nửa ngân sách nhà nước kể từ năm 1667[2].

Đánh dẹp quân Olod, Càn Long huy động 80 ngàn quân, hợp lực với các thân vương Mông Cổ ly khai để diệt quân nổi dậy. Trong 10 chiến dịch lớn:

    Địa danh                       Thời gian            Phí tổn (triệu lạng)
  • Kim Xuyên Đại + Tiểu.............1747-49, 1771-76......7,75+63,7
  • Dzungar bắc Tân Cương: 2 lần:....1755, 1756-57.........+
  • Hồi giáo nam Tân Cương...........1758-59...............+=23,11
  • Miến Điện........................1766-70...............9,11
  • Đài Loan.........................1787-88...............10,0
  • An nam...........................1789-1790.............1,0
  • Gurkha 2 lần không rõ

Tổng cộng:...............................................120 triệu lạng[3]

Ngân khố thu nhập hàng năm khoảng 43-44 triệu lạng, chi phí hành chính chừng 35 triệu lạng bạc[4].Tổng số quân: 200 ngàn quân bát kỳ, 600 ngàn quân lục doanh, chi phí hàng năm 20 triệu lạng bạc[5].Giá cả: một bữa ăn có 1 cân (catty, = 0.6kg) gà hay vịt: 0.01-0.02 lạng bạc.Một đảm (picul=60 kg) gạo giá 1 lạng bạc trong 1693-1720[6].Lương thợ đóng gạch: 0.05-0.06 lạng/ngày, khoảng 20 lạng/thángLương binh lính: 0.03-0.05 lạng/ngày

Các số liệu khác:

Mậu dịch tư nhân Quảng Đông trong 1780-81 - 1799-1800 688,880 lạng lên đến 992,444 lạng, trong toàn quốc 1,020,012 lạng lên tới 3,743,158 lạngTiêu thu bạch phiến: 40,000 thùng năm 1839-40, trị giá 17-18 triệu lạng (1823-24), 20 triệu lạng (1831-1834), 30 triệu lạng (1834-38) hàng năm.[7]Tỷ giá: 1shih gạo(=133 1/3lb) giá 3,000 đồng= 3 lạng bạc cuối thế kỷ 18, tới năm 1851 chỉ còn đổi được 1.5 lạng bạc, vì đồng mất giá một nửa.[8]Tương Quân của Tăng Quốc Phiên: binh lính được trả 4,5 lạng bạc một tháng, gấp 10 lần lương một người giúp việc nhà, sỹ quan chỉ huy tiểu đoàn 50 lạng một tháng cộng với 150 lạng bạc cho các chi phí khác[9].Chi phí chiến tranh thời Thái Bình Thiên Quốc hàng năm: 70 triệu lạng bạc [10]

Với các số liệu trên, ước tính quân đội vào Việt Nam trong chiến dịch 1978, sống ở mức tối thiểu, không quá 30.000 quân, cộng với chừng 70 ngàn dân phu, chưa kể chi phí hành chính, bảo dưỡng, vũ khí, thức ăn cho lừa ngựa... trong vòng 3 tháng. Nếu như chi phí này được tình từ tháng 8, tức khi Tôn Sỹ Nghị chuẩn bị động binh, thì quân số nhà Thanh được duy trì trong chiến dịch 6 tháng này chỉ khoảng 15.000 lính và 35.000 dân phu, phù hợp với số liệu binh lính trong sử nhà Thanh đưa ra!!!

Nguyễn Duy Chính, Bình định An-nam chiến đồ, chi phí cho chiến dịch 1789 là 1,3 triệu lạng bạc. Trích Quân Thanh tiến vào Thăng Long, chú thích: 1 lạng (37.8g) = 10 tiền (3.78g)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thành_viên:Rotceh http://www.angkor-planet.com/UK-hase.html http://www.geocities.com/Athens/Agora/8088/Foochow... http://www.geocities.com/Athens/Agora/8088/ShipuB.... http://books.google.com/books?id=3NHoI2HoFiQC&prin... http://books.google.com/books?id=3cZ7t3tAR5UC&prin... http://books.google.com/books?id=4J4oAAAAYAAJ&prin... http://books.google.com/books?id=8eVVjytDyS4C&prin... http://books.google.com/books?id=FsXjlJF_fokC&prin... http://books.google.com/books?id=Gdr4Sd8GMu8C&prin... http://books.google.com/books?id=JTi9o9VWqkoC&prin...